Một trong những chức năng và nhiệm vụ quan trọng của Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam là tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Ngày 21/10/2015 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Điều lệ Liên hiệp hội nhiệm kỳ 2015-2020.
Tại Điều 6; Mục 3; điểm b), Điều lệ quy định rõ: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam có có nhiệm vụ:
b) Chủ động tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án quan trọng;
Liên hiệp hội Nghệ An hoạt động theo Điều lệ của Liên hiệp hội Việt Nam. Liên hiệp hội đã luôn luôn quan tâm đẩy mạnh hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Năm 1999, Liên hiệp hội được tham gia dự án “Nâng cao năng lực tư vấn độc lập cho các tổ chức ngoài Nhà nước” do UNDP tài trợ, Liên hiệp hội Việt Nam chủ trì. Liên hiệp hội đã tổ chức 03 cuộc Hội thảo/Tập huấn, trang bị những kiến thức căn bản về hoạt động tư vấn theo tiêu chuẩn quốc tế cho đội ngũ cán bộ Liên hiệp hội và các hội thành viên.
Mặc dù hành lang pháp lý chưa thật thuận lợi, Liên hiệp hội đã chủ động, sáng tạo các phương thức hoạt động như: Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội; Tư vấn, phản biện về chính sách và xây dựng chính sách; Phản biện các quy hoạch, các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội và khoa học công nghệ.
- Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Năm 2005, LHH tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 89/2005 QĐ-UBND ngày 06/10/2005 “về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Nghệ An”
Nhằm triển khai Chương trình hành động số 19-Ctr/TU ngày 31/10/2008 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 06/8/2008 của BCH Trung ương Đảng (khóa X) “về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Liên hiệp hội đã chủ động xây dựng đề án 22/ĐA-LHH của Liên hiệp hội về “Thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 06/8/2008, Hội nghị của BCH Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) “về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
LHH đã chủ trì, phối hợp với các ban Tuyên giáo, ban Dân vận, Văn phòng Tỉnh ủy tham mưu cho Tỉnh ủy ban hành Đề án 09-ĐA/TU ngày 23/7/2009 về “Xây dựng cơ chế tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho các nhiệm vụ, chương trình kinh tế-xã hội trọng điểm”.
Năm 2013, Hội Thủy lợi đạt giải thưởng Ngày sáng tạo Việt Nam, Hội đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định 60/2014/QĐ-UBND ngày 18/9/2014 “về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh Nghệ An” thay thế Quyết định 89/2005 QĐ-UBND ngày 06/10/2005 của UBND tỉnh “về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Nghệ An”
- Tư vấn, phản biện về chính sách và xây dựng chính sách
Liên hiệp hội đã chủ trì, tổ chức các hội thảo khoa học góp ý cho dự thảo văn kiện Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 14, 15, 16.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng tỉnh ủy Tổ chức hội thảo khoa học góp ý đề án “Phát triển thị trường bất động sản” do Trung ương Đảng dự thảo 2008).
Chủ trì, tham mưu tỉnh ủy ban hành Đề án 09/ĐA/TU ngày 23/6/2009 về xây dựng cơ chế tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho các nhiệm vụ, chương trình kinh tế-xã hội trọng điểm
Thực hiện đề án “Đánh giá mức độ hài lòng của nông dân đối với các dịch vụ công trong nông nghiệp tại Nghệ An (nghiên cứu điển hình tại 3 huyện đại diện cho 3 vùng sinh thái của tỉnh: Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Quỳ Châu)”, giải thưởng Ngày sáng tạo Việt Nam 2009, do Thanh tra Chính phủ và Ngân hàng thế giới tổ chức
Phản biện Nghị định số 154/2007/NĐ-CP về thủy lợi phí. Hội thủy lợi Nghệ An đã có kiến nghị đến Văn phòng Chính phủ, Bộ NN&PTNT, viết các bài báo phản biện, góp ý cần sửa đổi, hoàn chỉnh Nghị định 154. Các kiến nghị này là cơ sở khoa học góp phần để Chính phủ ban hành Nghị định 115/2008/NĐ-CP thay thế Nghị định 154.
Năm 2011, Liên hiệp hội chủ trì tư vấn, xây dựng “Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015 có tính đến năm 2020”, (UBND tỉnh đã phê duyệt tại quyết định 1395/QĐ-UBND.ĐC ngày 27/4/2011)
Năm 2012-2013, Liên hiệp hội chủ trì nhiệm vụ “Đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với một số dự án đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Kết quả nghiên cứu là một trong những cơ sở khoa học góp phần tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
LHH chủ trì điều tra, tư vấn, dự thảo Kế hoạch, cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh ban hành quyết định số 4955/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 về việc ban hành “Kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
LHH Nghệ An chủ trì, phối hợp với các đơn vị của Liên hiệp hội Việt Nam và các chuyên gia Hà Lan xây dựng “Chiến lược quản lý bền vững các khu vực ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật gắn với quy hoạch quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025 có tính đến năm 2030” (UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 142/KH-UBND ngày 14/3/2019)
Tham gia xây dựng Nghị quyết 06/NQ/TU ngày 14/12/2016 của tỉnh ủy Nghê An về khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025.
Các hội thành viên đã chủ động và tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện chính sách như:
Phản biện về chính sách nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Nghệ An (Hội KHKT Nông nghiệp)
Tham gia phản biện đề án sửa đổi luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 (Hội Lâm nghiệp).
Thực hiện phản biện: Đánh giá di sản văn hóa vật thể trên địa bàn, góp phần phát triển kinh tế-xã hội miền Tây Nghệ An (Hội Lịch sử).
- Phản biện các quy hoạch, các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội và khoa học công nghệ
Phản biện Đề án Quy hoạch hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh Nghệ An, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn 2050 của sở Văn hóa và Thể thao (Hội Lịch sử);
Phản biện dự án ”Hồ chứa nước Bản Mồng, tỉnh Nghệ An” tại xã Châu Bình, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An (Hội Thủy lợi). Hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật đem lại rất to lớn về mặt kinh tế, văn hóa và xã hội, đó là:
Bảo vệ được 138ha đất ở và đất trồng lúa, giữ được 585/773 hộ không phải di dời, bảo vệ được 3,3/4km đường quốc lộ 48 và toàn bộ cơ sở kiến trúc hạ tầng của xã Châu Bình, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Về kinh phí tiết kiệm được so với giải pháp ban đầu gần 200 tỷ VND.
Chủ trì, phối hơp với Viện hàn lâm KHXH Việt Nam tư vấn, đánh giá tác động môi trường và đánh giá tác động xã hội, lập Kế hoạch hành động tái định cư Dự án nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi Bắc tỉnh Nghệ An (2010-2012) do JICA Nhật bản tài trợ (quy mô dự án trên 5 huyện 96 xã/phường/thị trấn; kinh phí 6700 tỷ)
Chủ trì, phối hơp với tập đoàn Vina Control thực hiên đánh giá tác động môi trường và đánh giá tác động xã hội, lập Kế hoạch hành động tái định cư, Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số các tiểu dự án giai đoạn 2, hợp phần 4 thuộc Dự án Quản lý thiên tai do WB tài trợ (gồm 07 tiểu dự án, trên 5 huyện, kinh phí dự án1.100 tỷ)
Chủ trì, phối hợp Viện hàn lâm KH&CN Việt Nam đánh giá tác động môi trường và đánh giá tác động xã hội, lập Kế hoạch hành động tái định cư, Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số Dự án cải tạo, nâng cấp, đảm bảo an toàn hồ đập tại Nghệ An WB8 do Ngân hàng thế giới tài trợ (35 hồ đập trên toàn tỉnh, kinh phí dự án 1500 tỷ)
Liên hiệp hội đã chủ trì, phối hợp với Liên hiệp hội Hà Tĩnh, Viện hàn lâm KH&CN Việt Nam, Viện hàn lâm KHXH Việt Nam phản biện dự án: “Cống ngăn mặn, giữ ngọt và cải tạo môi trường trên sông Lam” (Dự án Jica 4) bao gồm: tính cấp thiết của dự án; mục tiêu dự án; quy mô dự án; kỹ thuật thiết kế dự án; kỹ thuật thi công dự án; tác động kinh tế, xã hội và môi trường của dự án; kinh phí dự án; hiệu quả của dự án. Đây là dự án có tác động môi trường và xã hội lớn: diện tích tự nhiên vùng dự án (cả Nghệ An và Hà Tĩnh) là 184.736,7 ha, thuộc 11 huyện, thành phố, thị xã, 193 xã/phường/thị trấn. Với tổng dân số trong vùng dự án là 1.278.034 người. Tổng mức đầu tư dự kiến: 2.500.000.000.000 đồng (Hai nghìn, năm trăm tỷ đồng). Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học để UBND tỉnh Nghệ An tham khảo khi xem xét phê duyệt hồ sơ dự án của công trình.
Đặc biệt, Liên hiệp hội đã chủ trì, phối hợp với Viện Địa lý (Viện Hàn lâm KH&CN VIệt Nam); Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực học sông biển (Viện Khoa học thủy lợi) thực hiện đề án “Đánh giá các tác động tiêu cực của hệ thống các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đề xuất giải pháp giảm thiểu”.
- Sản phẩm của Đề án bao gồm:
(1) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện của đề án.
(2) 14 Báo cáo chuyên đề.
(3) Các bản đồ bao gồm.
+ Bản đồ các yếu tố môi trường
+ Bản đồ lượng mưa cực đại ứng với tần suất 1%, 5%, 10% tỉnh Nghệ An
+ Bản đồ lớp phủ thực vật khu vực các nhà máy thủy điện tỉnh Nghệ An
+ Bản đồ biến động lớp phủ thực vật và bờ hồ thủy điện khu vực các nhà máy thủy điện tỉnh Nghệ An
+ Bản đồ sụt lún, xói lở, bồi lắng
+ Bản đồ ngập lụt hạ du
(4) Bộ phiếu điều tra của 24 nhà máy thủy điện với 3.642 phiếu, bao gồm 365 phiếu cán bộ quản lý và 3.277 phiếu hộ gia đình; bộ tài liệu về kết quả phân tích mẫu bao gồm phiếu kết quả phân tích mẫu và biên bản lấy mẫu.
Đề án đã đạt mục tiêu là: (1) Đánh giá tác động tiêu cực của hệ thống thủy điện tới môi trường; (2) Phân tích các nguyên nhân gây tác động của hệ thống các công trình thủy điện; (3) Dự báo các tác động của các công trình thủy điện tới môi trường, xã hội và (4) Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của các công trình thủy điện.
Ngoài ra, đề án cũng góp phần “minh oan” cho thủy điện: khá nhiều ý kiến cho rằng do hồ thủy điện tích nước nên mùa hề gây nên hạn hán. Tuy vậy, việc nghiên cứu, tính toán cho thấy rằng: hiện tượng thiếu nước về mùa hè cho sản xuất và sinh hoạt là có thật. Nguyên nhân do lòng sông bị hạ thấp, nước không thiếu nhưng không dâng lên đến miệng ống bơm của các trạm, do đó không bớm được nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Hiện tượng lòng sông bị hạ thấp do nhiều nguyên nhân: do biến đổi khí hậu; do khai thác cát, sỏi và một phân do trầm tích bị các hồ thủy điện giữ lại. Hoàn toàn không chỉ do thủy điện gây nên hạn hán!
Sản phẩm của đề án, đặc biệt là Bộ Bản đồ ngập lụt hạ du là tài liệu quý giá cho các bên liên quan tham khảo trong công tác chỉ đạo, điều hành, nghiên cứu và học tập.
Đây là một trong những nỗ lực của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Nghệ An trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình: tập hợp đội ngũ trí thức trong tỉnh và ở Trung ương tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đồng thời đẩy mạnh công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội; đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An bền vững.
Ngoài ra, các hội thành viên tham gia phản biện các chương trình, dự án phát triển của tỉnh, đó là: Hội Tin học phản biện Đề án “xây dựng mô hình đảm bảo ANTT mạng cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An”; Hội KHKT nông nghiệp phản biện các đề án “sản xuất vụ xuân năm 2017 trong điều kiện có sự thay đổi về biến đổi khí hậu và bệnh lá lùn sọc đen đã xuất hiện ở Nghệ An”; đề án “sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Nghệ An; Hội KH lịch sử thẩm định và góp ý công trình: Tiêu chí xây dựng công trình: “Nghệ An - những con người tiêu biểu” do ban tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì; Phản biện góp ý dự án phim Lịch sử - văn hóa - xã hội: Đại huệ nơi địa linh nhân kiệt của Hội truyền thông số Việt Nam chủ trì; Hội KHKT lâm nghiệp tư vấn nhiệm vụ dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) năm 2017; tư vấn dự án phát triển rừng bền vững nguồn dược liệu ở Nghệ An: tư vấn hoàn chỉnh vùng lõi khu dự trữ sinh quyền Miền Tây Nghệ An; tham gia phản biện kế hoạch chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất gắn với việc rà soát quy hoạch ba loại rừng giai đoạn 2017 – 2020; tham gia phản biện các giải pháp phòng và chống cháy rừng bốn tại chỗ nhằm giảm thiểu hậu quả do cháy rừng gây ra; tham gia phản biện đánh giá tác động môi trường dự án trồng 10.759 ha cây cao su trên địa bàn Nghệ An v.v…
Những thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi: Chính phủ có quyết định 14, Liên hiệp hội Việt Nam có Hướng dẫn thược hiện, Bộ tài chính có thông tư hướng dẫn về kinh phí; UBND tỉnh có quyết định 60; một số lãnh đạo tỉnh và sở, ngành ủng hộ hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội
Khó khăn: là hoạt động mới, đa phần các ngành, địa phương còn e ngại; lực lượng chuyên gia có uy tín không nhiều; kinh phí hạn chế và thanh toán phức tạp.
Một số bài học kinh nghiệm
Tranh thủ giải thích, thuyết phục, vận động các đồng chí lãnh đạo tỉnh, sở ngành, địa phương quan tâm để họ tin tưởng và ủng hộ Liên hiệp hội.
Luôn luôn liên hệ với Liên hiệp hội Việt Nam để tranh thủ ý kiến chỉ đạo của các đồng chí lãnh đạo, tranh thủ ý kiến của chuyên gia, thông qua sự kết nối, giới thiệu của Liên hiệp hội Việt Nam để tìm đối tác tin cậy thực hiện nhiệm vụ.
Chủ động đề xuất nhiệm vụ.
Luôn luôn quan tâm nâng cao năng lực cho các chuyên gia thuộc Liên hiệp hộig uy tín.
Không ôm đồm nhận nhiều việc, chỉ chọn những vấn đề thật sự quan trọng, được lãnh đạo và xã hội quan tâm, tập trung nhận một số nhiệm vụ tùy theo khả năng của Liên hiệp hội nhưng đảm bảo thực hiện có kết quả với chất lượng cao nhất có thể, nâng cao uy tín của Liên hiệp hội./.