Hợp tác xã (HTX)Trà Lân - mô hình HTX kinh tế xanh ở Nghệ An
Thứ năm - 28/08/2025 07:09100
Vùng nguyên liệu tre
Vùng miền núi phía Tây tỉnh Nghệ An, nhìn chung địa phương nào cũng có nhiều diện tích tre, mét, lùng, nứa, trúc… Vùng miền núi Nghệ An, đặc biệt là huyện Con Cuông, có tiềm năng về nguyên liệu tre, nứa, lùng… với khoảng 3.500ha. Đây là những loại cây đa tác dụng trong đời sống sinh hoạt của con người: Tre được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như làm nhà, cây chống nông nghiệp và xây dựng, sản xuất đũa, giấy, nội thất và hàng thủ công mỹ nghệ,gùi, chõng...có độ bền cao. Tre được đánh giá là sản phẩm lâm sản ngoài gỗ có giá trị nhất. Các nghiên cứu đã cho thấy vai trò quan trọng của tre đối với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Sự chuyển dịch sang mô hình kinh tế xanh đang mở ra cơ hội phát triển bền vững, gia tăng giá trị nông sản, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.Sự chuyển đổi theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn xây dựng môi trường xanh được coi như một phần của phát triển kinh tế bền vững. 1. Mô hình HTX kinh tế xanh Mô hình HTX kinh tế xanh là một hình thức hợp tác xã hoạt động theo hướng phát triển bền vững, tập trung vào các hoạt động nông nghiệp và kinh tế sử dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và hướng đến mục tiêu tạo ra các sản phẩm an toàn, chất lượng. 2. Đặc điểm chính của mô hình HTX kinh tế xanh - Sử dụng công nghệ xanh, thân thiện với môi trường - Sản xuất nông nghiệp hữu cơ, an toàn - Tuần hoàn và tái chế - Liên kết và hợp tác - Tiếp cận thị trường - Du lịch trải nghiệm - Phát triển kinh tế - Bảo vệ môi trường - Nâng cao sức khỏe cộng đồng - Phát triển nông thôn… 3. Hợp tác xã Trà Lân - mô hình HTX kinh tế xanh ở Nghệ An Hợp tác xã Trà Lân - mô hình HTX kinh tế xanh ở Nghệ Anlà hợp tác xã hoạt động theo hướng phát triển bền vững, sử dụng các nguyên liệu công nghệ thân thiện với môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và hướng đến mục tiêu tạo ra các sản phẩm an toàn, chất lượng. Năm 2020, Hợp tác xã Trà Lân (HTX) được thành lập với mục tiêu: chế biến nguyên liệu tre - nứa - mét thành sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương; góp phần duy trì và giữ vững màu xanh của rừng trồng; bảo tồn văn hoá bản địa; quảng bá hình ảnh, lịch sử quê hương và thu hút khách du lịch; bảo vệ môi trường, bảo vệ sinh thái. Từ các sản phẩm chế biến của hợp tác xã, bà con thôn bản càng nhân lên những thành lũy tre, nứa vừa phát triển kinh tế rừng, vừa bảo vệ môi trường sinh thái. Hợp tác xã (HTX) tre với hơn 10 thành viên đăng ký tham gia. Ông Thái Đặng Tiến - chủ nhiệm HTX cho biết: “Một trong những lý do chọn cây tre để khởi nghiệp bởi đây là loại nguyên liệu có thể tái sinh nhanh, không bị cạn kiệt khi khai thác. Tham gia HTX, bà con được hướng dẫn kỹ thuật trồng và thu hoạch tre đúng cách, bảo vệ tốt môi trường. Năng suất sản xuất từ đó tăng lên để ổn định nguồn cung ra thị trường, tăng thu nhập cho người dân”, với đặc điểm nguồn tài nguyên từ tre, trúc, mét thì hầu như vô tận, do có thể tái sinh trong thời gian ngắn, là sản phẩm "xanh" đúng nghĩa. Hợp tác xã Trà Lân gắn liền với thương hiệu Trà Lân BAMBOO – chuyên sản xuất sản phẩm mỹ nghệ từ cây tre. Sản phẩm thân thiện với môi trường được các xã viên của hợp tác xã này chế tác: ấm chén, khay, cốc, đũa, bát, thìa, môi, bình hoa, lọ đựng tăm, đèn lồng các loại, bàn ghế mây tre... lần lượt ra đời và đưa ra thị trường, sản phẩm vừa có tính mỹ thuật vừa có tính ứng dụng cao. Các sản phẩm từ tre là thân thiện với môi trường, có giá trị sử dụng cao, lại tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có, giá rẻ trên địa bàn. Sản phẩm của hợp tác xã hiện có mặt tại nhiều homestay ở một số tỉnh thành trong cả nước. Đồng thời nhận sản xuất theo đặt hàng mẫu mã, số lượng của doanh nghiệp. Các sản phẩm từ tre của Trà Lân Bambo đang dần chiếm lĩnh thị trường trong nước. Sản phẩm sau nhiều lần cải tiến, hoàn thiện đã dần đáp ứng được yêu cầu, thị hiếu cả về chất lượng, hình thức, mẫu mã và có tính ứng dụng cao, phù hợp với nhiều phân khúc thị trường, như các sản phẩm phục vụ đời sống hàng ngày như ấm, chén, đũa, hộp đựng bút, đựng tăm.... Đối với các sản phẩm du lịch, mỹ nghệ có tính nghệ thuật cao, HTX đã tìm đến các khu du lịch, các doanh nghiệp lưu trú, lữ hành để giới thiệu và liên kết tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm từ tre hợp xu hướng tiêu dùng thân thiện và bảo vệ môi trường, dần được khách hàng và đối tác chấp nhận. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ cây tre mang thương hiệu Trà Lân Bambo đã có mặt tại các thành phố lớn như Hà Nội, TPHCM, Huế... hay các khu du lịch lớn trong và ngoài tỉnh. Đối với các sản phẩm từ gốc tre sau khi rửa sạch, phơi khô, xử lý để chống mối mọt được chế tác thành sản phẩm tinh xảo, độc đáo, tạo hình, mỹ thuật... Các sản phẩm từ tre không ngừng thay đổi, nâng cao chất lượng, mẫu mã, HTX đã liên kết với các làng nghề về đan lát để sản phẩm nội thất, nhà tre,... HTX cũng đang hướng tới liên kết với một số doanh nghiệp về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ để giới thiệu sản phẩm ra nước ngoài, hướng đến các sản phẩm thân thiện với môi trường, đặc biệt là các thị trường khó tính như: Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Âu... Ngoài sản phẩm mỹ nghệ, HTX cũng đang đưa ra hướng đi mới cho cây tre miền Trà Lân, đó là xuất khẩu loại tre sặt, trúc để làm giàn leo sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Ông Thái Đăng Tiến chủ nhiệm HTX cho biết: "Các nước châu Âu, những nước có nền nông nghiệp công nghệ cao họ rất quan tâm đến việc bảo vệ môi trường. Họ ưa chuộng loại tre sặt, trúc để làm giàn cho các loại cây leo cho củ quả… Đây là hướng đi mà HTX đang muốn mở rộng trong tương lai bởi nhu cầu lớn, đầu ra đảm bảo, quá trình sơ chế không phức tạp. Hiện hợp tác xã đã đưa giống cây này về trồng tại xã Châu Khê với diện tích 4ha để thu sản phẩm sẽ xuất sang các nước châu Âu, Israel". Mỗi năm, HTX sử dụng khoảng 100 tấn nguyên liệu thô. Ngoài việc tận dụng nguyên liệu sẵn có, để chủ động hơn, HTX đã liên kết với 30 hộ dân trồng 100ha cây mét bản địa, hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm cho người dân trong vùng. 4. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức
Thuận lợi - Nguồn Nguyên liệu phong phú, dồi dào. - Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, OCOP đa dạng, phong phú, mang bản sắc dân tộc, bản sắc địa phương. - Bảo tồn, giữ gìn giá trị sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống. - Quảng bá văn hóa vùng miền tới cộng đồng người tiêu dùng trên thị trường; - Người dân có kinh nghiệm trồng tre - Bảo vệ môi trường xanh, chống xói mòn lũ lụt… - Việt Nam đang hướng tới nền kinh tế xanh, phát triển bền vững và cam kết đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, theo tuyên bố tại Hội nghị COP26.
Khó khăn - Tình hình kinh tế chính trị thế giới có nhiều biến động. - Xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ quốc tế về kinh phí và gian hàng cao. - Thương hiệu chưa lớn. - Thiếu mặt bằng để đầu tư cho khu vực trưng bày sản phẩm. - Thiếu vốn đề marketing, quảng bá sản phẩm, đăng ký sở hữu trí tuệ. - Ứng dụng Khoa học công nghệ liên quan đến trồng, thu hoạch và chế biến tre
Cơ hội - Chuyển đổi số, nâng cao chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài. - Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy là mây tre có một thị trường triển vọng. - Kết hợp ngành du lịch, thương mại điện tử, mở rộng thị trường các sản phẩm thủ công mỹ nghệ - Hình thành các trung tâm thiết kế mỹ thuật mây tre đan để đa dạng sản phẩm. - Công tác đào tạo, truyền, dạy và nâng cao tay nghề cho các lao động tại địa phương.
Thách thức - Thiếu vốn. - Thiếu lao động, nhân lực có tay nghề. - Thị trường chưa ổn định. - HTX, doanh nghiệp thiếu liên kết lại với nhau tạo thành chuỗi. - Các chính sách, cơ chế hỗ trợ kịp thời của nhà nước để hỗ trợ, khuyến khích phát triển. - Sáng tạo trong thiết kế những sản phẩm - Đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, ứng dụng công nghệ
5. Giải pháp - Đề xuất 5.1 Giải pháp - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong cấp ủy, chính quyền, Nhân dân về tầm quan trọng của KTTT. Tập trung tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT mà nòng cốt là HTX, vai trò, vị trí của KTTT trong phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là Luật HTX năm 2023 cùng các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia…. - Cần có chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre đan trong điều kiện mới. Trong đó, nhấn mạnh việc phát triển vùng nguyên liệu mây tre đan trong tỉnh., gắn với kế hoạch khai thác rừng nguyên liệu một cách khoa học góp phần giải quyết được bài toán về nguyên liệu, dồng thời còn tránh được hiện tượng xói mòn đất, góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái". - Có chính sách tôn vinh và có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho các nghệ nhân, chuyên gia uy tín nhằm thúc đẩy sự đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ làm quà tặng du lịch và xuất khẩu; tiến tới hình thành các trung tâm nghiên cứu thiết kế mẫu sản phẩm, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất, bảo tồn một số công nghệ sản xuất cổ truyền và khuyến khích chuyển sang làm loại sản phẩm cao cấp mang tính nghệ thuật cao cập nhật nhu cầu thị trường. - Hỗ trợ, giới thiệu việc tìm thị trường cho sản phẩm. Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương, HTX, các doanh nghiệp và người dân. Có thể hình thành "Hội tìm kiếm khách hàng cho nông dân". - Hỗ trợ in lôgô sự kiện lên các sản phẩm, đồ lưu niệm: Lôgô Festival Huế, Lô gô; Lễ hội Pháo hoa quốc tế Đà Nẵng; logo của Lễ hội Làng Sen, Quê Bác… Điều này không chỉ là thu được nguồn lợi về kinh tế mà còn quảng bá về hình ảnh của sự kiện, của đất nước”. - HTX phát triển xanh một cách hiệu quả, yếu tố tiên quyết là bản thân các HTX phải chủ động chuyển đổi phương thức sản xuất theo hướng xanh, tuần hoàn và bền vững. Với vai trò trung tâm của HTX trong việc tổ chức sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên và thích ứng với biến đổi khí hậu. Việc xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc và đạt các chứng nhận chất lượng là điều kiện tiên quyết để đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. HTX phải nắm bắt và tuân thủ các tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu, bao gồm các quy định về mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở đóng gói, cũng như các chứng nhận VietGAP, GlobalGAP, Organic, Rainforest Alliance và các quy định mới như CBAM, EUDR, tiêu chuẩn carbon, kiểm soát mất rừng, truy xuất nguồn gốc blockchain. 5.2 Đề xuất Nhà nước các cấp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của mô hình HTX kinh tế xanh thông qua các chính sách, như: Hỗ trợ tài chính: Ưu đãi về tín dụng, hỗ trợ vốn đầu tư, tạo điều kiện tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi. Hỗ trợ khoa học công nghệ: Hỗ trợ chuyển đổi số, Thương mại điện tử, nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường. Xây dựng thương hiệu: Quảng bá, giới thiệu sản phẩm mây tre đan Việt Nam ra thị trường trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu uy tín, chất lượng. Hỗ trợ đào tạo: Hỗ trợ đào tạo, tập huấn cho các thành viên HTX về kỹ thuật sản xuất, quản lý và kinh doanh. Đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ thuật, thiết kế, quản lý cho người lao động trong ngành, đặc biệt là thế hệ trẻ. Đổi mới mẫu mã, thiết kế, nghiên cứu, sáng tạo các mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm phù hợp với xu hướng thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Hỗ trợ xây dựng hạ tầng: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh. đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cho những điểm có đủ điều kiện phát triển du lịch: Gắn với các tua, tuyến du lịch danh lam thắng cảnh; khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường... Khuyến khích phát triển du lịch trải nghiệm, du lịch văn hóa tại các làng nghề mây tre đan, tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân và quảng bá sản phẩm. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của nghề mây tre đan, coi đây là một di sản văn hóa cần được bảo tồn và phát triển. Hỗ trợ xúc tiến thương mại: Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, kết nối thị trường tiêu thụ. Tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự hợp tác, liên kết giữa các làng nghề, doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước để chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực và hỗ trợ lẫn nhau.
Cơ sở sản xuất sản phẩm từ tre
Thân cây trúc, tre sặt đủ độ già sẽ được thu hoạch, sơ chế và xuất khẩu ra nước ngoài để làm giàn leo phục vụ sản xuất nông nghiệp.