1. Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới (Tiêu chí số 8)
8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính
a) Về cơ sở vật chất
- Có mặt bằng, trang thiết bị phù hợp với hình thức tổ chức cung ứng và nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính tại địa phương;
- Có treo biển tên phục vụ;
- Niêm yết giờ mở cửa phục vụ và các thông tin về dịch vụ bưu chính cung ứng tại điểm phục vụ;
- Thời gian mở cửa phục vụ phải đảm bảo tối thiểu 4 giờ/ngày làm việc.
b) Về dịch vụ: Tại điểm phục vụ, đảm bảo cung cấp các dịch vụ:
- Dịch vụ thư có địa chỉ nhận, khối lượng đơn chiếc đến 02 kg;
- Dịch vụ gói, kiện hàng hóa có khối lượng đơn chiếc đến 05 kg.
8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet
Xã có dịch vụ viễn thông, Internet là xã đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Tất cả các thôn, bản trên địa bàn xã có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nhất một trong hai dịch vụ điện thoại: trên mạng viễn thông cố định mặt đất hoặc trên mạng viễn thông di động mặt đất và ít nhất một trong hai loại dịch vụ truy nhập Internet: trên mạng băng rộng cố định mặt đất hoặc trên mạng băng rộng di động mặt đất;
b) Dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn xã phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn, bản
Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn, bản là xã đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Xã có đài truyền thanh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Có ít nhất 2/3 số thôn, bản trong xã có hệ thống loa hoạt động.
8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành là xã đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Tỷ lệ máy vi tính/số cán bộ, công chức của xã đạt 50%.
b) Xã có sử dụng ít nhất 04 phần mềm ứng dụng sau:
- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (VNPT-Ioffice);
- Hệ thống thư điện tử chính thức của cơ quan nhà nước;
- Hệ thống một cửa điện tử;
- Cổng/trang thông tin điện tử có chức năng cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
c) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt tối thiểu 30%.
2. Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao (Tiêu chí số 8)
8.1. Điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân.
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện của xã đạt chuẩn, điểm phục vụ bưu chính tại xã phải có khả năng phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân.
8.2. Thuê bao sử dụng điện thoại thông minh
Xã có tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt: Tối thiểu 50% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; Tối thiểu 80% đối với các xã còn lại.
8.3. Dịch vụ báo chí, truyền thông
a) 100% số thôn của xã khu vực đồng bằng có hệ thống loa hoạt động thường xuyên; 90% thôn, bản của xã khu vực miền núi có hệ thống loa hoạt động thường xuyên;
b) 100% số thôn trong xã có hộ gia đình thu xem được 01 trong số các các phương thức truyền hình vệ tinh, cáp, số mặt đất, truyền hình qua mạng internet;
c) Có ít nhất một điểm cung cấp xuất bản phẩm.
8.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội
Xã đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt tối thiểu 50%;
b) Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin đạt: Tối thiểu 80% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo và 100% đối với các xã còn lại;
c) Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được phổ biến kiến thức về sử dụng máy tính và kỹ năng số cơ bản đạt: Tối thiểu 50% đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; Tối thiểu 70% đối với các xã còn lại;
d) 100% sản phầm OCOP của xã được giới thiệu, quảng bá trên nền tảng sàn thương mại điện tử;
đ) 100% hộ gia đình, cơ quan, tổ chức, khu di tích được thông báo, gắn biển địa chỉ số đến từng điểm địa chỉ.
8.5. Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…)
a) Địa điểm có mạng wifi: Các điểm công cộng bắt buộc phải có mạng wifi miễn phí: UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trạm Y tế; Các điểm công cộng khuyến khích có mạng wifi miễn phí; Trường học, nhà văn hóa thôn, các địa điểm du lịch cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng, chợ, các cơ sở tôn giáo (chùa, nhà thờ) và các địa điểm khác do địa phương đề xuất;
b) Mạng wifi phải đáp ứng chất lượng dịch vụ, các điều kiện kỹ thuật khai thác và bảo đảm an toàn thông tin theo các quy định hiện hành.
15.1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
Đạt các chỉ tiêu về ứng dụng CNTT đối với cấp xã theo Quyết định số 5158/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tinh ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Kế hoạch số 526/KH-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh triển khai Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu
Xã đạt tiêu chí kiểu mẫu về chuyển đổi số.
4. Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới
9.5. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên (Nội dung 9.5 thuộc tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - an ninh – trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới)
5. Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao
8.9. Có mô hình xã, thôn thông minh (Nội dung 8.9 thuộc tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao)
a) Mô hình xã thông minh
- Chính quyền xã thông minh: Chính quyền xã ứng dụng triệt để công nghệ số vào công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của chính quyền, tăng tính minh bạch trong các hoạt động của xã và để phục vụ người dân trong xã tốt hơn;
- Giao tiếp với người dân: hỗ trợ việc thay đổi cách thức chính quyền xã giao tiếp, tương tác với người dân thông qua các công cụ công nghệ số;
- Thương mại điện tử: hỗ trợ quảng bá, tiếp thị và bán các sản phẩm của địa phương trên môi trường mạng;
- Du lịch: thông qua ứng dụng công nghệ số để quảng bá, thu hút khách trong và ngoài nước đến với địa phương;
- Dịch vụ xã hội: ứng dụng công nghệ số để cung cấp các dịch vụ xã hội để phục vụ và hỗ trợ người dân tốt hợp, giúp người dân cảm nhận được sự chuyển đổi trong môi trường mình sinh sống so với trước đây (y tế, giáo dục, môi trường,…);
- Quảng bá – Thương hiệu: ứng dụng công nghệ số để hỗ trợ, quảng bá, xây dựng thương hiệu và hình ảnh về mô hình xã thông minh, thương hiệu cho các sản phẩm nông sản, du lịch của địa phương trên môi trường mạng.
b) Có ít nhất một mô hình thôn thông minh
- Về thiết chế: Có hạ tầng internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G bao phủ đến hộ gia đình; Có các nhóm/tổ công nghệ số cộng đồng tương tác, tương trợ lẫn nhau trong thôn; Có 100% nhà ở cá nhân, hộ gia đình trong thôn được gắn mã địa chỉ số trên nền tảng bản đồ số;
- Về con người: Cán bộ thôn có ứng dụng các nền tảng số để thông tin, tuyên truyền đến người dân trong thôn; Trên 70% người trưởng thành trong thôn có sử dụng điện thoại thông minh, được hướng dẫn, tập huấn, đào tạo các kỹ năng cài đặt, sử dụng các phần mềm, nền tảng số hỗ trợ cho việc tìm kiếm, tra cứu, trao đổi thông tin, thanh toán trực tuyến.
9.2. Có dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 4 (Nội dung 9.2 thuộc tiêu chí số 9 về an ninh – trật tự - hành chính công thuộc Bộ Tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao).