Lũ lụt là một hiện tượng tự nhiên, gần như xảy ra hàng năm. Lũ lụt do nước sông dâng cao trong mùa mưa. Số lượng nước dâng cao xảy ra trên một con sông tạo thành lũ có thể xảy ra một lần hoặc nhiều lần trong năm. Khi nước sông dâng lên cao (do mưa lớn, nhiều hoặc triều cao), vượt qua khỏi bờ, chảy tràn vào các vùng trũng và gây ra ngập trên một diện rộng trong một khoảng thời gian nào đó gọi là ngập lụt. Lũ lụt được gọi là lớn và đặc biệt khi nó gây ra nhiều thiệt hại lớn về người và của cải kéo dài.
Dưới ảnh hưởng của BĐKH quá trình mực nước và lưu lượng tại các vị trí trên hệ thống sông theo thời gian ngày càng gia tăng. Kết quả dự báo mực nước, lưu lượng trên hệ thống sông Cả theo thời gian được trình bày ở bảng 1: Bảng 1: Kết quả gia tăng mực nước theo các thời kỳ tương lai (m)
Thời kỳ
Vị trí Lũ
Linh Cảm
Dừa
Bến Thuỷ
Chợ Tràng
Đô Lương
Yên Thượng
∆ 2020
1%
0,09
0,10
0,09
0,09
0,11
0,05
5%
0,01
0,10
0,01
0,02
0,10
0,01
∆ 2030
1%
0,12
0,14
0,12
0,12
0,15
0,08
5%
0,04
0,13
0,04
0,03
0,14
0,04
∆ 2050
1%
0,20
0,22
0,20
0,19
0,24
0,13
5%
0,10
0,22
0,11
0,10
0,22
0,08
Để có cái nhìn tổng quan về tác động của BĐKH đến tình hình ngập lụt trên tỉnh Nghệ An tiến hành xây dựng các bản đồ nguy cơ ngập lụt ứng với từng thời kỳ. Trong đó, qua các kết quả mô phỏng chồng xếp với các bản đồ hành chính, bản đồ công trình thủy lợi thì các bản đồ ngập lụt được xây dựng thể hiện chiều sâu ngập theo 3 cấp theo bảng 2 như sau: Bảng 2: Các cấp ngập được phân bổ cho tỉnh Nghệ An
TT
Chiều sâu ngập (m)
Cấp
1
< 0,5
1
2
0,5 - 1
2
3
> 1
3
Từ hình Hình 1đến Error! Reference source not found. là các bản đồ nguy cơ ngập lụt theo các thời kỳ nền, 2020, 2030, 2050, 2070 và 2100 ứng với lũ 1% và 5%..
Hình 1. Bản đồ nguy cơ ngập lụt tại tỉnh Nghệ An thời kỳ nền với lũ 1%
Hình 2. Bản đồ nguy cơ ngập lụt tại tỉnh Nghệ An thời kỳ nền với lũ 5%
Hình 3. Bản đồ nguy cơ ngập lụt tại tỉnh Nghệ An thời kỳ 2020 với lũ 1%
Hình 4. Bản đồ nguy cơ ngập lụt tại tỉnh Nghệ An thời kỳ 2020 với lũ 5%
Hình 5. Bản đồ nguy cơ ngập lụt tỉnh Nghệ An thời kỳ 2030 với lũ 1%
Hình 6. Bản đồ nguy cơ ngập lụt tại tỉnh Nghệ An thời kỳ 2030 với lũ 5%
Hình 7. Bản đồ nguy cơ ngập lụt tại tỉnh Nghệ An thời kỳ 2050 với lũ 1%
Hình 8. Bản đồ nguy cơ ngập lụt tại tỉnh Nghệ An thời kỳ 2050 với lũ 5% Nhìn chung thời kỳ 2020 và 2030 xét theo cả trường hợp lũ 1% và 5% hầu như không có sự biến động khác biệt đáng kể, tại TX. Cửa Lò chỉ dao động trong khoảng 0,1% so với thời kỳ nền. Ở thời kỳ 2050, trong cả trường hợp lũ 1% và 5% ở thời kỳ này, huyện Quỳnh Lưu và TP.Vinh cũng cho thấy sự gia tăng lớn. Trong đó, tại Quỳnh Lưu tỉ lệ diện tích ngập cấp 1 nằm trong khoảng từ 1.1% - 1,16%, cấp 2 từ 1,11% - 1,71%, cấp 3 từ 0,11% - 3,3% và TP. Vinh với 0,27% - 1,67% ở cấp ngập 1, từ 1,09% - 1,29% ở cấp 2 đặc biệt là cấp 3 với 1,69% - 3,43% tỉ lệ diện tích có nguy cơ ngập so với thời kỳ nền. Bảng 1. Tỉ lệ gia tăng diện tích các huyện có nguy cơ ngập lụt theo các thời kỳ (%)
Huyện
Độ sâu ngập (m)
5%
1%
∆2020
∆2030
∆2050
∆2070
∆2100
∆2020
∆2030
∆2050
∆2070
∆2100
Diễn Châu
< 0,5
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0
0,02
0,27
0,68
6,2
0,5 -1
0
0
0
0
0,06
0,03
0,09
0,1
0,23
0,3
> 1
0
0
0
0
0
0,52
1,28
2
2,27
18,61
Nghi Lộc
< 0,5
0,02
0,04
0,1
0,1
0,29
0
0,04
0,23
0,24
0,95
0,5 -1
0,02
0,03
0,03
0,46
1,9
0,61
0,63
1,05
1,26
2,16
> 1
0,22
0,22
0,49
0,97
1,36
0,55
0,75
2,06
2,85
5,17
Quỳnh Lưu
< 0,5
0,02
0,09
1,1
0,4
0,8
0,11
0,25
1,06
1,97
1,97
0,5 -1
0,72
0,95
1,11
0,34
1,14
0,68
0,72
1,71
1,72
1,74
> 1
0,1
0,11
0,11
0,23
0,3
1,03
1,31
3,3
4,83
5,97
TP,Vinh
< 0,5
0,02
0,03
0,27
0,48
0,65
0,93
2,59
1,67
2,2
2,24
0,5 -1
1,03
1,4
1,69
1,7
1,51
0,36
0,61
1,29
2,06
3,17
> 1
0,02
0,39
1,69
3
3,93
1,66
2,57
3,43
3,77
4,29
TX,Cửa Lò
< 0,5
0,13
0,13
0,13
0,22
0,22
0,07
0,54
0,31
0,41
0,54
0,5 -1
0
0
0
0,23
0,23
0,1
0,14
0,37
0,64
0,62
> 1
0,03
0,26
0,26
4,62
4,48
0,14
0,18
0,18
0,36
0,51
Từ việc xây dựng các bản đồ ngập lụt có thể thấy trên tỉnh Nghệ An có thể có đến 14 huyện/Thành phố/Thị xã có nguy cơ ngập lụt nghiêm trọng trong tương lai đặc biệt đối với trường hợp lũ 1%. Nhìn chung, tỉ lệ diện tích các huyện có nguy cơ ngập lụt trong tương lai có thể vượt qua mức 10% diện tích huyện. Trong đó, các huyện /Thành phố ngập nghiêm trọng nhất là các huyện ven biển như TP. Vinh, Diễn Châu và Quỳnh Lưu, Nghi Lộc.